Đá photphat là thuật ngữ chung để chỉ các khoáng chất photphat có thể sử dụng tiết kiệm, chủ yếu là đá apatit và đá photphat. Phốt pho vàng, axit photphoric, phốt pho và phốt phát khác được sử dụng trong y tế, thực phẩm, diêm, thuốc nhuộm, đường, gốm sứ, quốc phòng và các lĩnh vực công nghiệp khác.
Tính chất quặng và cấu trúc khoáng sản
Có khoảng 120 loại khoáng chất chứa phốt pho được biết đến trong tự nhiên, nhưng vì khoáng sản công nghiệp chứa phốt pho chủ yếu là khoáng chất phốt phát có trong đá apatit và đá phốt phát. Apatit [Ca5(PO4)3(OH,F)] là khoáng chất có thành phần chính là canxi photphat. Nó có tên khác nhau do các nguyên tố khác nhau chứa trong đó, chẳng hạn như flo và clo. Các khoáng chất chứa phốt pho phổ biến là: Fluorapatite, chloroapatite, hydroxyapatite, carbonapatite, fluorocarbon apatit, carbon hydroxyapatite, v.v. Hàm lượng lý thuyết của P2O5 nằm trong khoảng từ 40,91 đến 42,41%. Các anion F, OH, CO3, O bổ sung trong đá photphat có thể thay thế nhau, đồng thời có nhiều thành phần đẳng cấu nên thành phần hóa học của khoáng vật thay đổi rất nhiều.
Thành phần hóa học điển hình của apatit
- Thành phần hóa học 2.Hàm lượngLĩnh vực ứng dụng và yêu cầu về chỉ sốĐá photphat chủ yếu được sử dụng làm nguyên liệu thô của phân bón axit photphoric và các hợp chất phốt pho khác nhau, được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực công nghiệp hóa chất, y học, thuốc trừ sâu, công nghiệp nhẹ và công nghiệp quân sự.Công nghệ chế biếnMang lại lợi ích và thanh lọc
Đá photphat có thể được chia thành loại silic, loại canxi và loại silicon (canxi)-canxi (silicon). Các khoáng chất đi kèm chủ yếu là thạch anh, đá lửa, opal, canxit, fenspat, mica, đá vôi, dolomit, đất hiếm. , magnetit, ilmenit, limonit, v.v., phương pháp tuyển nổi là phương pháp làm giàu quan trọng nhất đối với apatit.
Quy trình công nghệ nguyên lý chủ yếu bao gồm: quá trình kết hợp tuyển nổi + tách từ, nghiền + phân loại + quá trình tuyển nổi, quá trình nghiền + quá trình tách giai đoạn, rang + tiêu hóa + quá trình phân loại.
Vòng phân cách từ tính độ dốc cao hỗn hợp dầu-nước làm mát vòng dọc
Xử lý các hợp chất lân của phân lân
Sản xuất phân lân nhằm mục đích chuyển hóa các khoáng chất lân thành photphat dễ dàng được cây trồng hấp thụ thông qua quá trình bón phân, nhiệt độ cao và tổng hợp. Amoni photphat là một loại phân bón hỗn hợp hiệu quả cao được làm từ axit photphoric trong nước amoniac. Phốt pho vàng thu được bằng cách nung đá photphat trộn với cát thạch anh và than cốc ở nhiệt độ 1500°C trong lò điện. Có hai phương pháp sản xuất axit photphoric: phương pháp chiết axit sunfuric và phương pháp hấp thụ đốt cháy peroxy.
Ví dụ về lợi ích
Độ mịn của quặng sắt ở Hà Bắc là -200 lưới, chiếm 63,29%, hàm lượng sắt TFe tổng số là 6,95% và hàm lượng P2O5 là 6,89%. Sắt chủ yếu là oxit sắt như limonit, sắt silicat và magnetit ở dạng vùi liên tục; Khoáng chất chứa phốt pho chủ yếu là apatit, khoáng vật gangue là thạch anh, fenspat, canxit, v.v. Nó kết hợp chặt chẽ hơn với khoáng chất phốt pho. Mục đích của thử nghiệm là chọn lọc các khoáng chất chứa sắt khác nhau bằng cách tách từ tính và apatit được làm giàu trong chất thải tách từ tính.
Theo tính chất của mẫu, quá trình tuyển quặng được xác định như sau: quặng thô đã chọn – lưới 200 có độ mịn 63,29%, được chế tạo thành bùn với nồng độ 30% và chọn sắt từ tính liên tục. bởi từ trường yếu CTB4000GS, và các chất thải được lựa chọn bởi các khoáng chất oxit sắt từ tính yếu và sắt silicat vòng 0,5T.
Quy trình thử nghiệm loại bỏ sắt tách từ của chất thải sắt có chứa phốt pho
Các chất thải sắt phốt pho chứa sắt đã trải qua quá trình loại bỏ sắt gồm một lần gia công thô và một lần quét hai lần, và không thể chọn được các sản phẩm cô đặc sắt đủ tiêu chuẩn từ vật liệu từ tính. Hàm lượng phốt pho trong tinh quặng phốt pho thô tăng từ 6,89% lên 10,12% và tỷ lệ thu hồi phốt pho là 79,54%. % thì hiệu suất loại bỏ sắt là 75,83%. Trong thử nghiệm so sánh cường độ trường khác nhau của Lihuan 0,4T, 0,6T và 0,8T, người ta thấy rằng cường độ trường thấp của Lihuan 0,4T dẫn đến có quá nhiều sắt trong phốt pho thô và tinh chế, còn cường độ trường cao là 0,8 T gây ra sự mất photpho trong vật liệu từ tính. To lớn. Việc lựa chọn các điều kiện tách từ thích hợp có lợi cho việc cải thiện chỉ số làm giàu của hoạt động tuyển nổi của đá có hàm lượng photphat thấp hơn.
Phạm vi dịch vụ công nghệ chế biến khoáng sản
Phạm vi dịch vụ kỹ thuật của Viện Thiết kế Kỹ thuật Chế biến Khoáng sản Huate
①Phân tích các nguyên tố thông thường và phát hiện vật liệu kim loại.
②Điều chế và tinh chế các khoáng chất phi kim loại như đá Anh, đá dài, fluorit, fluorit, kaolinit, bauxit, sáp lá, baryrit, v.v.
③Việc sử dụng các kim loại đen như sắt, titan, mangan, crom và vanadi.
④ Khai thác khoáng sản của các khoáng chất có từ tính yếu như quặng vonfram đen, quặng niobium tantalum, quả lựu, khí điện và đám mây đen.
⑤ Sử dụng toàn diện các nguồn tài nguyên thứ cấp như các chất thải khác nhau và xỉ luyện kim.
⑥ Có sự kết hợp giữa quặng từ, quặng nặng và tuyển nổi của kim loại màu.
⑦Cảm biến thông minh phân loại khoáng sản kim loại và phi kim loại.
⑧ Thử nghiệm tuyển chọn liên tục bán công nghiệp hóa.
⑨ Xử lý bột siêu mịn như nghiền nguyên liệu, nghiền bi và phân loại.
⑩ Các dự án chìa khóa trao tay EPC như nghiền, chọn trước, mài, tách từ (nặng, tuyển nổi), bè khô, v.v.
Thời gian đăng: 30-03-2022